Chống lão hóa luôn được quan tâm trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe toàn diện. Chúng ta đều biết khi lớn tuổi quá trình sản sinh tế bào mới thay thế tế bào cũ giảm đi đáng kể. Y học hiện đại đã có rất nhiều nghiên cứu tìm ra các cách để trẻ hóa tế bào chống lại quá trình lão hóa. Tuy nhiên, lão hóa là một phần tất yếu nó là chọn lọc tự nhiên nên việc ngăn chặn quá trình này lại là hòa toàn không thể. Chúng ta chỉ có thể mong đợi y học giúp kéo dài hơn suej lão hóa, làm cho nó đến chậm hơn đã là một bước tiến vược bậc. Bổ sung các chất chống oxy hóa bắt giữ các gốc tự do gây lão hóa sớm là chìa khóa chính trong việc chống lão hóa. Cho đến nay, Nấm Linh Chi có tác dụng kéo dài tuổi thọ bằng cách ức chế sản xuất ROS, peroxid hóa lipid và các sản phẩm protein oxy hóa nâng cao; tăng cường sản xuất các phức hợp vận chuyển điện tử của ty thể, các hoạt động quét gốc tự do SOD, CAT, GSH và GSH-Px, DPPH và ABTS; và có hoạt động điều hòa miễn dịch và chống oxy hóa bằng cách tăng hoạt động nhặt gốc tự do.
Nấm Linh Chi Cải Thiện Chức Năng Miễn Dịch Khi Lão Hóa
Chức năng miễn dịch giảm khi lão hóa xảy ra. Sự thoái hóa tuyến ức, chức năng tế bào lympho T và khả năng sản xuất cytokine giảm theo tuổi tác là nguyên nhân chính khiến chức năng miễn dịch của người cao tuổi suy giảm. Chức năng của tế bào lympho B được điều hòa bởi tủy xương và khả năng tiết ra globulin miễn dịch của nó cũng giảm. Rối loạn chức năng miễn dịch làm tăng tính nhạy cảm của người già với nhiễm trùng do vi khuẩn và vi rút, thường thấy ở người cao tuổi.
Tao SX và Ye CS (1993) đã quan sát thấy tác dụng của Nấm Linh chi đối với chức năng miễn dịch tế bào ở 30 tình nguyện viên cao tuổi. Sau khi uống bột G. lucidum (1,5 g, ba lần một ngày, trong 30 ngày), hoạt động của tế bào IL-2, IFN-γ và NK tăng lên ở 30 tình nguyện viên khỏe mạnh, đạt đỉnh vào ngày thứ 20 sau khi dùng thuốc (Bảng 13.3). Kết quả cho thấy G. lucidum có thể cải thiện chức năng miễn dịch của người cao tuổi.
Tác dụng của G. lucidum đối với chức năng miễn dịch tế bào ở 30 tình nguyện viên cao tuổi
IL-2 (U/ml) | IFN (U/ml) | NK (%) | |
Trước khi dùng nấm linh chi | 134.1 ± 39.4 | 8.3 ± 3.9 | 40.1 ± 10.3 |
10 ngày sau khi dùng nấm linh chi | 150.7 ± 41.3∗∗ | 10.6 ± 4.3∗ | 48.7 ± 9.6∗∗ |
20 ngày sau khi dùng nấm linh chi | 159.2 ± 39.4∗∗ | 11.5 ± 5.2∗∗ | 50.7 ± 8.4∗∗ |
10 ngày sau khi ngừng dùng nấm linh chi | 157.8 ± 41.9∗∗ | 12 .1 ± 5.9∗∗ | 50.1 ± 9.3∗∗ |
Tác dụng chống lão hóa của Nấm Linh Chi theo Cơ chế chống oxy hóa
Như chúng ta đã biết, lý thuyết về stress oxy hóa và tích lũy gốc tự do nổi bật nhất khi nói đến lão hóa. Chức năng chống oxy hóa suy giảm khi lão hóa. Sự cân bằng giữa việc sản xuất và loại bỏ các loại oxy gốc bị phá vỡ, dẫn đến tổn thương tế bào oxy hóa. Sự tích tụ của các gốc tự do và sự suy giảm hoạt động của phức hợp enzyme chuỗi hô hấp trong não gây tổn thương cho ty thể của não, trong đó rối loạn chức năng của chúng có thể gây ra sự khởi phát của một số bệnh thoái hóa thần kinh, chẳng hạn như bệnh Parkinson, bệnh Alzheimer, bệnh Huntington và các bệnh khác. Vai trò của quá trình oxy hóa và các gốc tự do có thể làm hỏng lipid và màng tế bào, làm hỏng protein và enzyme cũng như làm hỏng axit nucleic và nhiễm sắc thể trong quá trình lão hóa. Quá trình peroxid hóa lipid và sản xuất gốc tự do quá mức có thể dẫn đến tổn thương tế bào, mô và cơ quan. Theo lý thuyết gốc tự do và căng thẳng oxy hóa về lão hóa, sự phá vỡ sự cân bằng mong manh giữa việc tạo ra các loại oxy phản ứng (ROS) và chất chống oxy hóa hệ thống nhặt rác khi tuổi ngày càng tăng có thể dẫn đến sự thay đổi theo hướng tổn thương tế bào do oxy hóa. Trong quá trình lão hóa, chức năng chống oxy hóa suy giảm ở hầu hết các động vật có vú đồng thời làm tăng tổn thương do oxy hóa đối với các phân tử sinh học. Mặc dù lão hóa ảnh hưởng đến tất cả các loại tế bào có nhân, nhưng về mặt lý thuyết, các mô có ít hoặc không có sự phân chia tế bào sẽ dễ bị tổn thương tích lũy hơn do ROS gây ra. Nhiều thay đổi đáng kể liên quan đến tuổi tác được thể hiện ở các mô sau khi phân bào như não, tim và cơ xương.
Lão hóa tế bào là một quá trình sinh lý bệnh phức tạp liên quan đến nhiều gen dưới sự điều hòa của chu kỳ tế bào. Wei và cộng sự. (2009) đã quan sát thấy tác động của G. lucidum polysaccharide (GLP) lên gen CyclinD1, Rb, CDK4 và p16NK4a và sự thay đổi của Rb phosphoryl hóa (pRb) trong tế bào nguyên bào sợi ở người (HDF) bị lão hóa do H2O2 gây ra. Nghiên cứu này cho thấy tế bào HDF nuôi cấy phát triển tốt với dạng lăng trụ dài và không bị sừng hóa ở nhóm trẻ, trong khi các tế bào ở nhóm già sắp xếp không đều, thể tích lớn hơn, nhiều hạt và không bào nội bào hơn. GLP có thể làm giảm không bào nội bào, nhưng kiểu hình lão hóa không rõ ràng. So với nhóm trẻ và nhóm đối chứng, khả năng sống sót của tế bào của nhóm mô hình lão hóa giảm đáng kể, hoạt động của beta-galactosidase tăng đáng kể, biểu hiện gen CyclinD1 tăng đáng kể, biểu hiện gen CDK4 giảm đáng kể, sự biểu hiện của p16INK4a tăng lên (Bảng 13.8), sự biểu hiện của Rb tăng lên và quá trình phosphoryl hóa Rb giảm xuống. Sự khác biệt với nhóm mô hình lão hóa là GLP ở liều trung bình và cao có thể phục hồi những thay đổi lão hóa trên của tế bào HDF do H2O2 gây ra. Tóm lại, tác dụng bảo vệ của GLP đối với sự lão hóa của. Các tế bào HDF do H2O2 tạo ra có thể liên quan đến việc điều hòa chu kỳ tăng sinh tế bào.
Ảnh hưởng của hydrogen peroxide (H2O2) đến khả năng sống của tế bào cũng như hoạt động và chức năng của beta-galactosidase của G. lucidum polysaccharide.
Nhóm | Khả năng di động | Hoạt động beta-galactosidase |
Trẻ | 1.485 ±0.055 | 1.48 ±0.75 |
Đối chứng | 1.319 ±0.050 | 38.89 ±4.50 |
Già | 0.375 ±0.068a | 93.75 ±5.80a |
GLP 50 mg/L | 0.895 ±0.061a, b | 38.95 ±5.61c |
GLP 100 mg/L | 1.301 ±0.053c, d | 30.11 ±5.31c, d |
GLP 150 mg/L | 1.270 ±0.069c, d | 35.70 ±4.69c, d |
Tác dụng của hydro peroxide (H2O2) đối với CyclinD1, CDK4 và p16 INK4a mRNA và chức năng của G. lucidum polysacarit.
Nhóm | CyclinD1/β-actin | CDK4/β-actin | p16 INK4a /β-actin |
Trẻ | 0.502 ±0.051 | 0.610 ±0.080 | 0.279 ±0.030 |
Đối chứng | 0.729 ±0.080 | 0.581 ±0.060 | 0.330 ±0.030 |
Già | 0.890 ±0.102a | 0.270 ±0.030a | 0.934 ±0.102a |
GLP 50 mg/L | 0.690 ±0.061c | 0.372 ±0.061 | 0.593 ±0.061c |
GLP 100 mg/L | 0.592 ±0.050c, e | 0.450 ±0.050c, d | 0.536 ±0.050c |
GLP 150 mg/L | 0.581 ±0.050c, e | 0.461 ±0.050c, e | 0.542 ±0.060c |
Tóm lại, Nấm Linh Chi và các loại chiết xuất khác nhau của nó có một số đặc tính chống lão hóa và phát huy tác dụng chống lão hóa chủ yếu thông qua các hoạt động điều hòa miễn dịch, chống oxy hóa và loại bỏ gốc tự do, tăng dehydrogenase ty thể và phức hợp I và II của chuỗi vận chuyển điện tử, và chống thoái hóa thần kinh do căng thẳng chống oxy hóa. Dựa trên tác dụng kéo dài tuổi thọ của nó, Nấm Linh Chi có một số đặc tính thúc đẩy sức khỏe khác như chống tiểu đường và chống ung thư. Vì vậy, điều quan trọng là phải tìm được các thành phần và chiết xuất chống lão hóa hiệu quả trong Nấm Linh Chi. Cần có nhiều bằng chứng để cung cấp một cái nhìn toàn diện giải thích về tác dụng và cơ chế của nó trong đặc tính chống lão hóa.
Nguồn: Z. Lin, B. Yang (eds.), Ganoderma and Health, Advances in Experimental Medicine and Biology 1182, https://doi.org/10.1007/978-981-32-9421-9_13