Phòng ngừa và hỗ trợ điều trị tổn thương gan bằng nấm linh chi

Tổn thương gan ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe. Gan là một cơ quan rất đặc biệt trong cơ thể, tổ chức tế bào gan rất khỏe và có khả năng phục hồi mạnh mẽ nên việc để gan bị tổn thương là chúng ta đối xử rất tệ với cơ thể mình. Các nguyên nhân gây tổn thương gan có thể kể đến như : ung thư biểu mô tế bào gan, bệnh gan toàn thân không do rượu, bệnh gan do rượu, viêm gan B, viêm, xơ hóa và tổn thương gan do chất độc gây ra.

Nấm Linh chi và tác dụng bảo vệ gan khỏi tổn thương

Nấm Linh chi đã được sử dụng từ rất lâu để phục hồi và hỗ trợ điều trị các tổn thương về gan. Các nghiên cứu hiện đại cũng xác nhận khả năng chống ung thư, chống lão hóa, điều hòa miễn dịch và các hoạt tính sinh học khác của G. lucidum. Trong số đó, hoạt động bảo vệ gan đặc biệt nổi bật. Ngay từ năm 1974, Lin và cộng sự báo cáo rằng chiết xuất G. lucidum có tác dụng bảo vệ gan mạnh mẽ đối với tổn thương gan. Sử dụng chiết xuất nấm linh chi (10 g/kg; mỗi mililit tương đương với 1 g quả thể) trong 8 ngày đã cải thiện đáng kể tình trạng viêm gan do carbon tetrachloride gây ra ở chuột. Đây là nghiên cứu sớm nhất về tác dụng điều trị của nấm linh chi đối với tổn thương gan.

Ung thư biểu mô tế bào gan

Chiết xuất nấm linh chi có thể ngăn chặn chu kỳ tế bào của tế bào ung thư tế bào gan và gây ra chết tế bào ung thư. Ngoài ra, Chiết xuất nấm linh chi còn ngăn chặn sự xâm lấn của tế bào ung thư thông qua việc ức chế mức độ biểu hiện của MMP-2 và MMP-9 (2 enzyme phân giải protein) và cuối cùng làm chậm sự tiến triển của tế bào ung thư biểu mô gan.

Polysaccharide từ nấm linh chi có thể ức chế trực tiếp các tế bào ung thư tế bào gan thông qua việc điều hòa các gen gây ung thư tế bào gan. Một cơ chế quan trọng khác để chống ung thư của GLP là thông qua việc điều chỉnh chức năng của hệ thống miễn dịch. Các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng Polysaccharide từ nấm linh ch thể hiện khả năng chống ung thư hiệu quả bằng cách tăng cả hoạt động miễn dịch dịch thể và tế bào.

Cơ chế chống ung thư của G. lucidum polysaccharides trên Ung thư biểu mô tế bào gan
Cơ chế chống ung thư của G. lucidum polysaccharides trên Ung thư biểu mô tế bào gan. GLP G. lucidum polysaccharides, Akt protein kinase B, ATM ataxia telangiectasia bị đột biến, protein kinase phụ thuộc DNA-PK DNA, tế bào T điều hòa Treg, tế bào T hiệu ứng Teff, IL-2 interleukin-2, IL-1β interleukin-1β, TNF- α yếu tố hoại tử khối u-α, KHÔNG oxit nitric.

Triterpene là thành phần chính khác của các thành phần hoạt tính sinh học của G. lucidum thể hiện hoạt tính gây độc tế bào chống lại các tế bào khối u bằng cách gây ra hiện tượng chết của tế bào khối u và ngừng chu kỳ tế bào. Shwu-Bin Lin và cộng sự phát hiện ra rằng triterpenes (100 μg/ml) có thể ức chế sự phát triển của tế bào Huh-7, nhưng không ức chế được gan bình thường tế bào, cho thấy tiềm năng điều trị của triterpenes đối với ung thư biểu mô tế bào gan.

Tổn thương gan do ung thư

Tác động của ganoderic acid lên sự tăng sinh của tế bào ung thư có thể là do gây ra hiện tượng chết tế bào và tác dụng ngăn chặn chu kỳ tế bào. Điều trị anoderic acid mang lại kết quả rõ rệt tăng tỷ lệ tế bào ở pha G1, cho thấy tác dụng ức chế anoderic acid trên tế bào ung thư gan có thể ngăn chặn chu kỳ tế bào ở pha G1, do đó ức chế sự tăng trưởng của chúng và thúc đẩy quá trình chết tế bào ung thư. Ngoài ra, anoderic acid còn có thể đảo ngược tình trạng kháng đa thuốc của hóa trị.

Tổn thương gan do bia rượu

Bệnh gan do rượu là một vấn đề chăm sóc sức khỏe toàn cầu. Nó bao gồm nhiều bệnh lý về gan, từ nhiễm mỡ và viêm gan nhiễm mỡ do rượu đến xơ gan. Các yếu tố vật chủ khác nhau bao gồm di truyền làm thay đổi nguy cơ mắc Bệnh gan do rượu. Mặc dù những thay đổi về trao đổi chất là nguyên nhân gây ra Bệnh gan do rượu, những thay đổi biểu sinh, stress oxy hóa và viêm góp phần gây ra Bệnh gan do rượu bằng cách ảnh hưởng chủ yếu đến tế bào gan cũng như các tế bào hình sao ở gan. Hiện tại, vẫn chưa có liệu pháp dinh dưỡng hoặc dược lý hiệu quả cho bệnh nhân mắc Bệnh gan do rượu ngoại trừ việc ngừng uống rượu. Và ghép gan vẫn là chiến lược cứu sống bệnh nhân mắc bệnh gan do rượu giai đoạn cuối. Gần đây, nhà nghiên cứu phát hiện ra rằng chiết xuất của nấm linh chi, bao gồm polysaccharide, triterpenoids và dược phẩm, có tác dụng điều trị tốt đối với Bệnh gan do rượu. Chiêt xuất nấm linh chi là chất có hoạt tính sinh học chính của nấm linh chi. Hoạt tính sinh học của chiết xuất nấm linh chi chủ yếu dựa vào tác dụng chống viêm và chống oxy hóa.

Triterpenoids từ nấm linh chi cũng cho thấy tác dụng bảo vệ gan đáng kể đối với tổn thương gan do rượu gây ra. Triterpenoids từ nấm linh chi giúp đẩy nhanh quá trình chuyển hóa rượu, ngăn chặn sự chết tế bào theo chương trình và phản ứng viêm miễn dịch.

Tổn thương gan do viêm gan B

Viêm gan B là một bệnh truyền nhiễm do virus viêm gan B (HBV) gây ra, dẫn đến nhiễm trùng cấp tính và mãn tính. Mặc dù hầu hết những người nhiễm HBV không có triệu chứng, nhưng cuối cùng bệnh xơ gan và ung thư gan có thể phát triển, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người. Axit Ganoderic (GA), một nhóm các chất hoạt tính sinh học của G. lucidum, đã được xác nhận là có tác dụng ức chế sự nhân lên của HBV. GA (30 mg/kg/ngày, trong 7 ngày) đã ức chế sự nhân lên của vi-rút viêm gan B trong tế bào HepG2215 với liều 8 μg/ml trong 8 ngày.

Xơ gan

Chiết xuất nấm linh chi đóng vai trò chống xơ hóa trong bệnh xơ gan thông qua các cơ chế khác nhau. Một mặt, chúng có thể ức chế sự tăng sinh các tế bào hình sao ở gan cũng như điều chỉnh tăng sự biểu hiện của collagenase, ngăn chặn sự lắng đọng collagen; mặt khác, hoạt tính chống oxy hóa của nấm linh chi cũng đóng vai trò quan trọng trong tác dụng bảo vệ gan. Sự kết hợp của hai cơ chế này làm giảm bớt sự tiến triển của bệnh xơ gan một cách hiệu quả.

Chống viêm và bảo vệ gan đối với tổn thương gan do thuốc

Cơ thể con người tiếp xúc liên tục và không thể tránh khỏi với hàng loạt chất gây độc cho gan, thường tồn tại trong chế độ ăn uống hàng ngày và thuốc chúng ta dùng. Những chất gây độc cho gan này dễ gây tổn thương tế bào gan, dẫn đến stress oxy hóa và viêm, tiến triển thành xơ gan và xơ gan, cuối cùng phát triển thành ung thư biểu mô tế bào gan. Trong những năm gần đây, các nghiên cứu đã chỉ ra khả năng mạnh mẽ của G. lucidum và chiết xuất của nó trong việc loại bỏ các gốc tự do, giúp ức chế đáng kể sự phát triển của stress oxy hóa và viêm nhiễm. Do đó, việc sử dụng G. lucidum như một phương pháp điều trị tổn thương gan do các chất gây độc cho gan, như carbon tetrachloride, BCG, benzo(α)pyren, α-amanitin, tert-butyl hydroperoxide, v.v. là khả thi.

Tổn thương gan do thuốc
Tác dụng chống viêm và bảo vệ gan của Nấm Linh Chi đối với tổn thương gan do thuốc gây độc cho gan và các cơ chế cơ bản. α-AMA α-amanitin, BaP benzoapyrene, CCl4 cacbon tetraclorua, BCG Calmette-Guérin, D-GalN D-galactosamine, H2O2 hydro mỗi oxit, ACE acetaminophen, CTX cyclophosphamide, Cd(II) cadmium, t-BHP tert-butyl hydroper oxit, chiết xuất GLE G. lucidum; GLP G. lucidum polysaccharides, P450 cytochrome P450, SGOT huyết thanh glutamic oxaloacetic transaminase, SGPT huyết thanh glutamic pyruvic transaminase, ALP alka line phosphatase, GSH glutathione, GPx glutathione peroxidase, GST glutathione S transferase, SOD superoxide dismutase, CAT catalase, MDA malondialdehyde, Yếu tố hoại tử khối u TNF-α, IL-1 interleukin-1, INF-γ interferon-γ, iNOS cảm ứng nitric oxit synthase, các loại oxy phản ứng ROS, protein kinase hoạt hóa mitogen p-AMPK phosphoryl hóa, HO-1 heme oxyase- 1, Nrf-2 giống yếu tố hạt
nhân 2.

Nguồn trích dẫn: Zhiwei Qiu, Dandan Zhong, and Baoxue Yang, Preventive and Therapeutic Effect of Ganoderma on Liver Injury, Ganoderma and Health, Advances in Experimental, Medicine and Biology 1182.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *