Phòng chống Huyết áp cao với Nấm linh chi

Huyết áp cao

Tăng huyết áp là yếu tố nguy cơ hàng đầu gây ra bệnh tim mạch và tử vong trên toàn thế giới với ước tính khoảng 1,56 tỷ người bị tăng huyết áp vào năm 2025. Hướng dẫn y tế định nghĩa tăng huyết áp là huyết áp cao hơn 130 trên 80 mmHg theo hướng dẫn do American Heart ban hành Hiệp hội vào tháng 11 năm 2017. Tăng sức cản mạch máu toàn thân, tăng độ cứng mạch máu và tăng khả năng đáp ứng của mạch máu với các kích thích là những yếu tố chính dẫn đến sinh lý bệnh của tăng huyết áp. Thuốc lợi tiểu và thuốc đối kháng thụ thể β-adrenoceptor là liệu pháp được khuyến cáo chính. Các loại thuốc hiện đang được sử dụng khác bao gồm thuốc đối kháng thụ thể α1, thuốc đối kháng kênh canxi (CCA), thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE), thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II (Ang II) và liệu pháp phối hợp. Tuy nhiên các loại thuốc này đều mang tác dụng phụ không mong muốn. Triển vọng trong tương lai trong điều trị tăng huyết áp bao gồm các loại thuốc có ít tác dụng phụ hơn và phù hợp hơn để sử dụng lâu dài.

Chiết xuất nấm linh chi – ứng cử viên tiềm năng hỗ trợ huyết áp cao

Tác dụng của nấm linh chi đối với huyết áp cao trên động vật

Báo cáo rằng bột quả thể của nấm Linh Chi (G. lucidum) làm giảm đáng kể huyết áp tâm thu của chuột tăng huyết áp tự phát (SHR) gây ra bởi Kali oxalate (PO) sau thời gian cho ăn 4 tuần. Tuy nhiên, cơ chế chính xác của hiệu ứng vẫn chưa được biết. Trong nỗ lực tìm hiểu cơ chế tác dụng hạ huyết áp của G. lucidum, Seung Y và cộng sự đã sử dụng chiết xuất nước của sợi nấm từ G. lucidum để điều trị cho thỏ và chuột bị gây mê. Chiết xuất làm giảm huyết áp tâm thu và tâm trương, ức chế hoạt động của dây thần kinh giao cảm ly tâm ở thận, nhưng không làm giảm nhịp tim ở những động vật này mặc dù có tác dụng hạ huyết áp rõ ràng tùy theo liều lượng. Kết quả thí nghiệm cho thấy tình trạng hạ huyết áp do G. lucidum gây ra chỉ là thứ yếu do tác động lên hệ thần kinh trung ương, trong đó chiết xuất này ngăn chặn dòng giao cảm chảy ra. Tác dụng của G. lucidum đối với huyết áp có thể là do hoạt động thần kinh giao cảm ức chế của nó.

Xing và cộng sự đã nghiên cứu tác dụng của một sản phẩm G. lucidum thương mại có tên Tiaozhiling (TZL) trên chuột tăng huyết áp tự phát (SHR) gây ra bởi Kali oxalate (PO). Trong nhóm thử nghiệm, 16 con chuột được cho uống TZL 300 mg/kg mỗi ngày bằng ống thông. Trong nhóm đối chứng, 15 con vật được cho uống cùng một lượng nước muối sinh lý 1%. Thí nghiệm kéo dài trong 6 tuần. Vào cuối thí nghiệm, trọng lượng của tim, não và thận được quan sát và tỷ lệ đột quỵ (xuất huyết và tắc mạch) được xác định bằng kiểm tra bệnh lý. Kết quả cho thấy TZL bảo vệ tính toàn vẹn của tế bào nội mô động mạch, ngăn ngừa huyết khối và xuất huyết, giảm tỷ lệ đột quỵ và giảm phì đại tim, não và thận do tăng huyết áp. Kết quả kính hiển vi điện tử truyền qua cho thấy TZL duy trì sự sắp xếp bình thường của tế bào cơ tim và sợi cơ. Đây có thể là cơ chế chính giúp TXL làm giảm tổn thương do tăng huyết áp. Co thắt động mạch chủ ngang (TAC) ở chuột là mô hình thử nghiệm thường được sử dụng cho chứng phì đại tim do quá tải áp lực và suy tim. TAC ban đầu dẫn đến phì đại tim còn bù, liên quan đến việc tăng cường khả năng co bóp của tim tạm thời. Theo thời gian, phản ứng với tình trạng quá tải huyết động mãn tính trở nên kém thích nghi, dẫn đến giãn tim và suy tim. Mô hình TAC của chuột lần đầu tiên được thiết lập bởi Rockman và cộng sự và đã được sử dụng rộng rãi như một công cụ có giá trị để bắt chước các bệnh tim mạch ở người và nghiên cứu các cơ chế cơ bản liên quan đến phản ứng phì đại tim và phát triển suy tim.

Tác dụng thực tế trên bệnh nhân huyết áp cao

Có 40 bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát giai đoạn II tham gia nghiên cứu. Tất cả họ đều đã được điều trị lâu dài bằng captopril (25 mg, 3 lần/ngày) hoặc nimodipine (20 mg, 3 lần/ngày), nhưng huyết áp vẫn duy trì ở mức trên 120/90 mmHg. Trong thời gian này, họ được chẩn đoán là tăng huyết áp khó chữa. Bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên vào nhóm điều trị (27 đối tượng) hoặc nhóm giả dược (13 đối tượng). Nhóm điều trị dùng viên nấm linh chi do Viện Y tế Wakan Shoyaku Nhật Bản cung cấp. Mỗi viên chứa 55 mg chiết xuất nấm linh chi tương đương với 1,375 g nấm linh chi thô, thành phần chính là Ganoderma polysaccharide. Nhóm điều trị uống hai viên mỗi lần và ba lần một ngày với tổng liều 330 mg/ngày trong 3 tháng. Tất cả các đối tượng đều nhận được thuốc hạ huyết áp thông thường cùng lúc với viên nén Ganoderma lucidum được dùng như một phương pháp điều trị bổ trợ. Kết quả cho thấy Ganoderma lucidum hỗ trợ hạ huyết áp, bao gồm cả động mạch, tiểu động mạch và mao mạch. Và độ nhớt của máu cũng được cải thiện đáng kể, đặc biệt là độ nhớt của máu toàn phần, độ nhớt của huyết tương và hematocrit ở tốc độ cắt thấp. Vì NO2- trong huyết tương thường được sử dụng như một chỉ số về sự thay đổi NO trong huyết tương và trong nghiên cứu này, họ phát hiện ra rằng nồng độ nitrit ở bệnh nhân tăng huyết áp được điều trị bổ sung bằng huyết tương Ganoderma lucidum cao hơn đáng kể so với nhóm đối chứng và có sự khác biệt đáng kể. mối tương quan tích cực giữa NO, mật độ mao mạch và đường kính mao mạch. Vì vậy, trong điều trị tăng huyết áp kháng trị, khi điều trị hạ huyết áp thông thường không có hiệu quả, việc bổ sung Nấm Linh Chi không những không thể làm giảm huyết áp mà còn cải thiện vi tuần hoàn, cơ chế của nó liên quan đến việc tăng nồng độ NO trong huyết tương.

Nguồn trích dẫn: Jia Meng and Baoxue Yang, Protective Effect of Ganoderma lucidum on Cardiovascular System, Ganoderma and Health, Advances in Experimental Medicine and Biology, 2019, 1182, https://doi.org/10.1007/978-981-32-9421-9_7

Tham khảo các sản phẩm nấm linh chi:

Nấm linh chi – Linh chi đỏ – Xích chi – Ổn định huyết áp
Bột Linh chi hòa tan

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *